Monday, March 30, 2020

BỆNH VIỆN HẠM CỦA HẢI QUÂN HOA KỲ


USNS Mercy rời vịnh San Diego, tháng 5-2008

Nhân việc chính phủ Hoa Kỳ phái 2 bệnh viện hạm thuộc Hải quân Hoa Kỳ đến các nơi bị dịch cúm Vũ Hán hoành hành dữ dội để cùng với địa phương bị dịch phối hợp hoạt động và đối phó, xin giới thiệu sơ lược về 2 chiếc bệnh viện hạm USNS Mercy T-AH-19 và USNS Comfort T-AH-20 đang thi hành công vụ mới nầy. (Người chuyển bài)

BỆNH VIỆN HẠM CỦA HẢI QUÂN HOA KỲ
Tàu bệnh viện - thuộc nhiều loại - đã là một phần của Hải quân Hoa Kỳ, bắt đầu từ năm 1798. Hiện tại, Mỹ có 2 chiếc bệnh viện hạm lớn nhất, đó là chiếc USNS Mercy T-AH-19 và “chị em” của nó: chiếc USNS Comfort T-AH-20.
Do tình trạng đặc biệt của các bệnh viện hạm, vì nhiệm vụ chính của nó trong dịch vụ không ủy nhiệm với Hải quân Hoa Kỳ nên đã được quốc tế công nhận (internationally recognised) theo Công ước Geneva thứ hai (second Geneva Convention) năm 1906 và Công ước Hague năm 1907. Theo Công ước Geneva, USNS Mercy và USNS Comfort không mang theo bất kỳ vũ khí tấn công (offensive weapons) nào, nhưng được phép trang bị vũ khí phòng thủ. Bắn vào các bệnh viện hạm được coi là một tội ác chiến tranh (would be considered a war crime).
USNS Mercy T-AH-19 là chiếc tàu đầu tiên trong lớp Mercy (Mercy class), được đặt tên theo đức hạnh của lòng từ bi. Mercy được dựng lên từ một tàu chở dầu cũ, SS Worth, bởi Công ty Đóng tàu và Thép Quốc gia Hoa Kỳ, tại San Diego, năm 1976. Bắt đầu hoạt động từ tháng 7 năm 1984, con tàu đã được đổi tên và chuyển thành một tàu bệnh viện bởi cùng công ty sản xuất ra nó.
Chiếc USNS Mercy hạ thủy vào ngày 20 tháng 7 năm 1985, và được làm lễ vận hành vào ngày 8 tháng 11 năm 1986. Tàu có mũi trước nâng lên, một đuôi ngang, một mũi quả lê, một phòng trên boong rộng với một cây cầu phía trước và một bãi đáp trực thăng cùng một phòng kiểm soát không lưu. Các tàu bệnh viện lớp Mercy là những con tàu có chiều dài lớn thứ hai của Hạm đội Hải quân Mỹ, chỉ xếp sau các siêu HKMH lớp Nimitz và lớp Gerald R. Ford chạy bằng năng lượng hạt nhân.
Nhiệm vụ chính của bệnh viện hạm là: cung cấp các dịch vụ phẫu thuật và y tế di động sắc bén; linh hoạt và nhanh chóng hỗ trợ các dịch vụ liên quan đến y tế cho Thủy quân lục chiến, các lực lượng Đặc nhiệm mặt đất, trên không, các đơn vị Không quân và Lục quân trên bộ, các lực lượng đặc nhiệm đổ bộ đường biển và các lực lượng chiến đấu trên mặt nước. Nhiệm vụ thứ hai là cung cấp dịch vụ bệnh viện phẫu thuật di động, sử dụng một cách phù hợp các cơ quan chính phủ Mỹ trong các trường hợp: thiên tai, cứu trợ nhân đạo hoặc chăm sóc nhân đạo cho những nhiệm vụ hoặc hoạt động quân sự trong thời bình.
USNS Comfort
Mỗi chiến hạm đều có "bến chính" tại một hải cảng nào đó. USNS Mercy T-AH-19 có "bến nhà" tại San Diego, California. Thủy thủ đoàn của tàu duy trì một phần là nhân viên của Trung tâm Y tế Hải quân San Diego cho đến khi được lệnh ra biển, khi đó họ có 5 ngày để phục hoạt đầy đủ con tàu thành một Cơ sở Điều trị Y tế NATO Role III, cấp cao nhất. Giống như hầu hết các tàu "USNS", những thủy thủ đến từ Bộ chỉ huy Vận tải Hải quân Hoa Kỳ chịu trách nhiệm cho việc định vị, di chuyển, và hầu hết các nhiệm vụ trên boong. Tuy nhiên, "Cơ sở điều trị Y tế" - hay là bệnh viện trên tàu - được chỉ huy bởi đội trưởng của Quân đoàn Y tế Hải quân hay Quân đoàn Y tá Hải quân Hoa Kỳ.
Những đặc điểm chung (General characteristics)
Năng lực của bệnh nhân (Patient capacity):
Khu chăm sóc đặc biệt (Intensive care wards): 80 giường
Khu phục hồi (Recovery wards): 20 giường
Khu chăm sóc trung cấp (Intermediate care wards): 280 giường
Khu chăm sóc nhẹ (Light care wards): 120 giường
Khu chăm sóc hạn chế (Limited care wards): 500 giường
Tổng sức chứa của bệnh nhân (Total Patient Capacity): 1.000 giường
Phòng điều hành (Operating Rooms): 12 phòng.
Các phòng ban và cơ sở (Departments and facilities):
Tiếp tân/ Casualty reception
Đơn vị chăm sóc đặc biệt/ Intensive care unit
Dịch vụ chụp ảnh phóng xạ/ Radiological services
Phòng thí nghiệm chính cộng với phòng thí nghiệm vệ tinh/ Main laboratory plus satellite lab
Trung tâm vô trùng/ Central sterile receiving
Cung cấp y tế/ nhà thuốc/ Medical supply/pharmacy
Vật lý trị liệu và chăm sóc bỏng/ Physical therapy and burn care
Dịch vụ nha khoa/ Dental services
Phòng thí nghiệm đo thị lực/ống kính/ Optometry/lens lab
Nhà xác/ Morgue
Giặt ủi/ Laundry
Nhà máy sản xuất oxy (hai)/ Oxygen producing plants (two)
Nhiếp ảnh y tế/ Medical Photography
Bốn nhà máy chưng cất để làm nước uống từ nước biển (300.000 gallon Mỹ (1.100.000 lit; 250.000 imp gal) mỗi ngày)
Four distilling plants to make drinking water from sea water (300,000 US gallons (1,100,000 litter; 250,000 imp gal) per day)
(Còn tiếp)
Thiem Le
 to 


No comments: